Kỹ thuật nuôi tôm thẻ chân trắng bán thâm canh
I. Chuẩn bị ao nuôi
1. Cải tạo ao
Tháo cạn nước đáy ao, nạo vét mùn bã hữu cơ. Bón vôi lần 1 kết hợp phơi nắng (lượng vôi 700-1.000 kg/ha). cày lật đất đáy, bón vôi lần 2 kết hợp phơi nắng đáy ao (lượng vôi 700-1.000 kg/ha). San bằng nền đáy ao. Làm lưới ngăn chim, rào chắn xung quanh ao n để ngăn chặn vật chủ trung gian truyền bệnh.
Bộ phận thu gom chất thải: khoảng 5-7% diện tích ao nuôi ở trung tâm được làm thành lồng lưới hình tròn hay vuông, hoặc chắn ở góc ao nuôi, gồm 2 lớp lưới, cố định lưới bằng khung tre (mặt lưới ngoài 1-2mm, lưới trong 10-15mm), sau 50-60 ngày nuôi tháo bỏ lớp lưới ngoài.
2. Diệt tạp và xử lý nước
Diệt tạp bằng saponine: Nơi có độ mặn <15‰ liều dùng 10-15ppm; nơi có độ mặn >15‰ dùng 10ppm. Khử trùng nước bằng một trong các loại như BKC, hợp chất của Iod… theo hướng dẫn của nhà sản xuất. Những ao nuôi bị dịch bệnh ở vụ trước, có thể khử trùng nguồn nước bằng Chlorine (20-30ppm).
3. Gây màu nước
Sau 3-5 ngày xử lý nước, bổ sung chế phẩm sinh học như SuperVS 1 lần/ngày liên tục trong 5 ngày, lượng 3-5ppm/lần. Sử dụng phân vô cơ, gây màu vào lúc nắng, thường sử dụng phân NPK (loại 20-20-0) với Urê theo tỷ lệ 1:1, lượng 2-3 kg/1000m3 trong2-3 ngày, kết hợp quạt nước. Đối với ao gây màu khó, cần bổ sung thêm hỗn hợp nấu chín với tỷ lệ bột cá: đậu nành, cám gạo là 4:1:1 với lượng 1-2 kg/1000m3. Khi đạt độ trong 30- 40cm là thích hợp, màu xanh nâu hoặc xanh lá chuối non.
4. Các chỉ tiêu lý hóa nước ao nuôi
Trước khi thả tôm giống 1 tuần có thể sử dụng sản phẩm ổn định pH, như pH FIXER 0,5 ppm/lần/ngày liên tục trong 7 ngày. Các yếu tố nước cần phải đạt: ôxy hoà tan trên 4 mg/l;pH 7,5-8,5; nhiệt độ nước 28-300C; độ kiềm 80-100mg/l; NH3 < 0,1mg/l; H2S < 0,03mg/l; độ trong 30-40 cm; độ mặn 10-25‰.
II. Thả giống
1. Chọn tôm giống
Tôm giống phải đạt kích cỡ P12 – P15, đạt chất lượng sau khi được kiểm dịch, nên chọn mua con giống ở những cơ sở sản xuất uy tín.
2. Thả tôm giống
3. Thả cá giống
Sau khi thả tôm giống 1 tháng thì tiến hành thả cá giống vào lồng nuôi: Mật độ: 0,25 con/m2 diện tích ao. Kích cỡ cá: 50-100 gam/con. Nơi có độ mặn >20‰, thả cá chua, cá rô phi đen. Nơi có độ mặn <20‰, thả cá rô phi đơn tính.
III. Chăm sóc quản lý
1. Quản lý thức ăn
1.1 Thức ăn cho tôm
Sau khi thả tôm 1 ngày, cho tôm ăn thức ăn công nghiệp, chia làm 4-5 lần/ngày. Bổ sung thêm khoáng, men đường ruột, vitamin C. Lượng cho ăn 0,6-0,8kg thức ăn/10 vạn Post, sau 2 ngày tăng 1 lần với lượng tăng 0,2-0,3 kg/10 vạn, tuỳ kích cỡ giống thả và nguồn thức ăn tự nhiên.
Đến ngày thứ 30 nên có sàn thức ăn (nhá) và dùng các biện pháp kỹ thuật khác (định kỳ chài tôm, theo dõi lượng thức ăn trong ruột, diễn biến màu nước… ), tình hình sức khỏe và khả năng sử dụng thức ăn mà điều chỉnh theo từng lần cho ăn.
Quản lý thức ăn tốt thường đạt hệ số chuyển đổi thức ăn (FCR) từ 1,0 – 1,1.
1.2 Thức ăn cho cá
2. Quản lý môi trường nước
Cần phải bảo đảm độ kiềm 80-100ppm, đặc biệt từ tháng nuôi thứ 2 phải định kỳ bón vôi 2-3 ngày/lần, liều lượng 10-20 ppm/lần để nâng và ổn định độ kiềm.
IV. Thu hoạch
Trước khi thu hoạch 15-20 ngày có thể bổ sung SODAMIX 7-10 ppm/lần/2-3 ngày để nâng cao tỷ lệ tôm cứng vỏ. Khi tôm đạt kích cỡ 80-100 con/kg, tiến hành thu hoạch.