Nhu cầu khoáng của tôm thẻ chân trắng
Khoáng chất đóng vai trò quan trọng trong thành phần dinh dưỡng của các loài động vật thủy sinh, nhất là trong mô hình nuôi tôm thâm canh sử dụng thức ăn công nghiệp. Việc bổ sung các khoáng chất không những giúp cho tôm nuôi khỏe mạnh mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc tăng cường khả năng miễn dịch.
PHÂN LOẠI
Khoáng bao gồm các nguyên tố vô cơ cần thiết cho quá trình sinh trưởng và phát triển của tôm. Căn cứ theo nhu cầu khoáng được chia làm 2 nhóm đa lượng và vi lượng.
Nhóm khoáng đa lượng bao gồm
Canxi (Ca), Magie (Mg), Photpho (P), Natri (Na), Kali (K), Clo (Cl), …
Chức năng chung của các khoáng chất là thành phần của bộ xương ngoài, cân bằng áp suất thẩ m thấu, tham gia vào các thành phần cấu trúc của các mô, truyền xung động thần kinh và co cơ. Khoáng chất đóng vai trò như thành phần thiết yếu cho các enzyme, vitamin, hormone, sắc tố. Tôm có thể hấp thụ hoặc bài tiết khoáng chất trực tiếp từ môi trường nước. Yêu cầu khoáng chất trong chế độ ăn phụ thuộc vào nồng độ khoáng chất trong môi trường nước nuôi.
Canxi (Ca), photpho (P): Đối với tôm Ca và P cần thiết cho quá trình hình thành vỏ kitin. Ca còn tham gia vào quá trình đông máu, co cơ, duy trì áp suất thẩm thấu.
P có vai trò trong quá trình biến dưỡng các chất dinh dưỡng trong cơ thể, tham gia vào cấu trúc phosphate hữu cơ như: Nucleotide, phospholipid, coenzyme, DNA, các acid nhân và tham gia trực tiếp vào các phản ứng tạo năng lượng của tế bào. P vô cơ là thành phần của hệ thống đệm, duy trì pH dịch tế bào và ngoại tế bào P hầu như chỉ được lấy từ thức ăn đặc biệt trong mô hình nuôi thâm canh P là yếu tố cần được bổ sung vào thức ăn. Dấu hiệu thiếu P là sinh trưởng chậm, hiệu quả sử dụng thức ăn, hàm lượng khoáng trong vỏ giảm.
Lượng P hấp thụ từ thức ăn thay đổi theo hàm lượng của P có trong thức ăn. Đồng thời sự hấp thụ P còn lệ thuộc vào hàm lượng Ca có trong thức ăn. Sự gia tăng P trong thức ăn làm gia tăng mức độ tích lũy Ca và P trong cơ thể.
Magie (Mg): rất quan trọng trong sự cân bằng bên trong và ngoài tế bào của tôm. Mg tham gia vào quá trình hô hấp tế bào và những phản ứng truyền dẫn phosphate. Mg có vai trò kích hoạt phản ứng trong trao đổi lipid, carbohyrate, protein cung cấp năng lượng cho tôm. Thiếu Mg tôm bị đục cơ, cong thân, mềm vỏ, nếu kéo dài ảnh hưởng sự tăng trưởng tôm.
Trong tự nhiên tôm có thể hấp thụ lượng lớn khoáng từ nước biển như Ca, Na, Cl và Mg. Điều kiện nuôi công nghiệp mật độ cao, độ mặn thấp không lấy được Ca, Mg từ môi trường. Cần bổ sung thông qua thức ăn.
Nhóm khoáng vi lượng
Nhôm (Al), Coban (Co), Chrom (Cr), đồng (Cu), Flo (F), Iod (I), sắt (Fe), Mangan (Mn), selenium (Se), silic (Si), Niken (Ni), Kẽm (Zn), …
Đồng (Cu): là thành phần nhiều enzyme có tính oxy hóa và có vai trò quan trọng trong sự hô hấp, cần thiết cho sự lột xác và tăng trưởng của tôm, là thành phần của sắc tố đen (Melanin), và hemocyanin trong máu tốm. Thiếu Cu làm tôm sinh trưởng chậm, làm giảm hàm lượng Cu trong máu, gan tụy, tôm dễ nhiễm bệnh.
Kẽm (Zn): là thành phần dinh dưỡng thiết yếu cần cho quá trình trao đổi chất. Zn thành phần cấu tạo enzyme Carbonicahydrase tăng khả năng vận chuyển CO2, kích thích tiết HCl trong dạ dày. Khi thiếu Zn tôm giảm bắt mồi, giảm tăng trưởng, mòn phụ bộ, còi, giảm sinh sản, giảm sức sống.
Mangan (Mn): là thành phần dinh dưỡng cần thiết của enzyme như pyruvate carbonxylase, lipase. Mn thành phần cấu thành enzyme trong chuyển hóa protein, lipid và carbohydrate. Sự hấp thụ Mn từ môi trường nước rất thấp. Thiếu Mn làm giảm bắt mồi, giảm tăng trưởng, thân ngắn, dễ bị dị hình, tăng tỷ lệ chết.
Selenium (Se): là khoáng chất cần thiết cho tôm. Trong cơ thể Se và vitamin E tham gia vào quá trình trao đổi lipid. Se có chức năng chống lại quá trình tự oxy hóa của lipid màng tế bào. Thành phần chính trong cấu thành enzyme glutathione peroxidase (GSH). Sự hấp thụ Se từ môi trường nước rất thấp nên cần được cung cấp từ thức ăn. Sự thiếu hụt Se làm giảm glutathione, tăng stress, giảm tăng trưởng, tăng tỷ lệ chết.
Coban (Co): tôm không tự sản xuất vitamin B12. Khẩu phần ăn bổ sung Co làm chất dinh dưỡng cho vi sinh vật tổng hợp vitamin B12 cho tôm.
Sắt (Fe): thành phần dinh dưỡng thiết yếu cần cho tất cả các cơ quan và mô trong cơ thể.
Nhìn chung nhóm khoáng vi lượng cần với lượng rất ít tuy nhiên lại có vai trò quan trọng trong cấu tạo các nhóm chức của enzyme, hormone, điều hòa quá trình sinh tổng hợp protein, … ảnh hưởng một các rõ rệt đến các quá trình trao đổi chất, đặc biệt trong môi trường nuôi thâm canh. Sự thay đổi môi trường, chất lượng nước cùng với các thực hành nuôi dẫn đến stress và có ảnh hưởng đến các quá trình sinh lý của tôm, làm thay đổi nhu cầu về khoáng vi lượng rất hữu ích cho việc giảm stress và tăng khả năng đề kháng bệnh của tôm nuôi.
Khoáng vi lượng như đồng, chì, cadmium, thủy ngân, asen, flo, vanadi cao cũng gây nguy hại cho sức khỏe tôm nuôi như: giảm tăng trưởng, giảm hiệu quả sử dụng thức ăn, dị hình, tăng tỷ lệ chết, …
NHU CẦU KHOÁNG CỦA TÔM THẺ CHÂN TRẮNG
Nhu cầu khoáng của tôm thay đổi tùy theo dạng khoáng và độ hữu dụng sinh học của khoáng. Khoáng hòa tan thường được hấp thụ cao nhất ở dạng các ion hòa tan, những hợp chất khác trao đổi điện tử với khoáng hình thành nên các hợp chất bền , ít tan sẽ khó hấp thụ.
Tôm thẻ là loài có tốc độ tăng trưởng nhanh do tôm lột xác liên tục lại được nuôi theo mô hình thâm canh mật độ cao cho nên nhu cầu khoáng chất cũng rất cao. Nếu trong ao có độ mặn thấp, hàm lượng Ca, Mg, P, Na,… trong nước thấp, tôm hấp thụ khoáng không đủ đặc biệt trong quá trình sinh trưởng, tôm thẻ cần rất nhiều khoáng, do đó trong ao nuôi tôm thẻ nên luôn duy trì độ kiềm từ 100mg/L trở lên bằng cách sử dụng vôi CaCO3. Bên cạnh đó, phải thường xuyên tạt khoáng cho ao nuôi để tôm cứng vỏ dễ lột xác, giúp tôm tăng trưởng nhanh, hạn chế hiện tượng đục cơ và cong than, mềm vỏ.